Cymbidium atropurpureum (Lindl.) Rolfe 1903
Cymbidium hookerianum
Cymbidium tracyanum
Thố nhĩ lan, Lục lan, Lan kiếm lá giáo - Cymbidium lancifolium Hook. f., thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Địa lan cao 40-50cm; rễ to 4mm; giả hành đứng cao 6-10cm, mang xơ của bẹ và 3-4 lá, có cuống dài đến 10cm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7-20cm, rộng 3-4 cm, gân 5, giữa là gân mảnh. Cụm hoa từ gốc giả hành, ngắn hơn lá, dài 10-30cm, mang 3-6 (-8) hoa; cuống và bầu dài 2,5cm, phiến hoa dài 3,5cm, màu lục tái; môi có rằn tím và tía; cột có cánh. Quả nang dài 5cm.
Hoa tháng 12.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cymbidii Lancifolii.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Nêpan ra phía đông tới Nhật Bản và về phía nam qua Inđônêxia tới Niu Ghinê. Ở nước ta, lan này mọc ở Sa pa (Lào cai), Tam Đảo (Vĩnh phú), Cúc Phương (Ninh bình) tới Konplong (Kon tum), Đà Lạt (Lâm đồng).
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng nhuận phế, tục cân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng được dùng làm thuốc trị ho, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương.
lan kiếm Hoàng lan (Cymbidium finlaysonianum) .
Cymbidium dayanum-Lan bích ngọc
cymbidium-atropurpureum
Cymbidium sinense alba Việt Nam
cym.quibeiense
Cymbidium tortisepalum Fukuy. 1934
Cymbidium ensifolium (L.) Swartz
Cymbidium sinense
CymbidiumMadidum
Cymbidium_ensifolium
Cymbidium sinense
Cymbidium hookerianum
Cymbidium tracyanum
Cymbidium tigrinum 'Stony Point'
Thố nhĩ lan, Lục lan, Lan kiếm lá giáo - Cymbidium lancifolium Hook. f., thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Địa lan cao 40-50cm; rễ to 4mm; giả hành đứng cao 6-10cm, mang xơ của bẹ và 3-4 lá, có cuống dài đến 10cm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7-20cm, rộng 3-4 cm, gân 5, giữa là gân mảnh. Cụm hoa từ gốc giả hành, ngắn hơn lá, dài 10-30cm, mang 3-6 (-8) hoa; cuống và bầu dài 2,5cm, phiến hoa dài 3,5cm, màu lục tái; môi có rằn tím và tía; cột có cánh. Quả nang dài 5cm.
Hoa tháng 12.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cymbidii Lancifolii.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Nêpan ra phía đông tới Nhật Bản và về phía nam qua Inđônêxia tới Niu Ghinê. Ở nước ta, lan này mọc ở Sa pa (Lào cai), Tam Đảo (Vĩnh phú), Cúc Phương (Ninh bình) tới Konplong (Kon tum), Đà Lạt (Lâm đồng).
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng nhuận phế, tục cân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng được dùng làm thuốc trị ho, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương.
lan kiếm Hoàng lan (Cymbidium finlaysonianum) .
Cymbidium dayanum-Lan bích ngọc
cymbidium-atropurpureum
Cymbidium sinense alba Việt Nam
cym.quibeiense
Cymbidium tortisepalum Fukuy. 1934
Cymbidium ensifolium (L.) Swartz
Kiếm Vàng cánh chim
Cymbidium aloifolium var. alba
Cymbidium kanran – Hàn Lan
Hàn Lan (Kiến Lan) là một loài Lan, trong khoảng 52 loài thuộc chi Lan Kiếm (Cymbidium).
Danh pháp hai phần: Cymbidium kanran
*(Kiến lan – một số tài liệu cho là Cym. ensifolium)
Trong các tài liệu ghi chép, xuất bản về lan của các nhà sưu tầm và nghiên cứu trước đây, không ghi nhận sự có mặt của Cym. kanran tại núi rừng VN. Nhưng trong thực tế, từ năm 1993 những người khai thác lan Hải Phòng đã mang về một loài địa lan lá mảnh, mỏng, thân nhỏ từ vùng núi Yên Tử, Uông Bí, Quảng Ninh trên độ cao khoảng 850m so với mực nước biển.
Nhiệt độ thích hợp cho cây từ 18-30 độ C, ẩm độ 80% trở lên. Môi trường sinh trưởng mùn ẩm, hoặc trên hốc vách đá, nơi sạch sẽ, thọ hàn cùng Cym. sinense để cho hoa vào xuân.
Cym. kanran khai thác ở Vietnam nở hoa có màu xanh ngọc bích sang xanh lá non (chưa tìm thấy màu sắc khác). Cánh hoa dài, hẹp, kẻ chỉ nâu đỏ hoặc xanh, lưỡi trắng điểm hồng, trụ nhị cùng màu hoa. Mùi thơm nhẹ. Bền hoa khoảng 3-4 tuần. Ở mỗi phát hoa có 5-9 bông, cần hoa nhỏ, dài, chia hoa đều, hoa nở thường vượt trên lá. Giả hành nhỏ, thuôn hình giọt lệ, mang từ 2 – 4 lá. Lá khô, bản hẹp, dài từ 30-70cm. Rễ lớn.
Chùm ảnh về Cym. kanran nở hoa tại Địa Lan Hội Quán, Hải Phòng, Việt Nam, mùa xuân 2012
Hương Kiến lan nhẹ như giấc mơ xa , hoa Kiến lan xanh như màu lá.
Nạn khai thác rừng bừa bãi đang làm Cym. karan mất dần trong môi trường tự nhiên. Đây là một loài lan hiếm, có giá trị thẩm mỹ cao cần được bảo tồn và duy trì nguồn gent quý này.
Cymbidium sinense
CymbidiumMadidum
Cymbidium_ensifolium
Cymbidium sinense
Người dân Bắc Hà chúng tôi Quen gọi là Lan Xuân vì loại này được nở về mùa Xuân đặc biệt thường nở hoa vào Tết Nguyên Đán
Loại Này Người Trung Quốc và thế giới Gọi tên Chung là Mặc Lan ,Và Người Trung Quốc gọi một tên khác nữa là Báo Tuế Lan ,Lan Báo Tuổi..
Loài Cymbidium sinense này ,thế giới thường gọi là Mặc Lan Nhưng Theo người dân Bắc Hà chúng tôi có quan điểm như sau và gọi tên cây địa lan theo màu sắc .
Địa Lan Xuân Việt Nam có 5 màu khác nhau Mặc ,Hồng ,Hoàng ,Thanh Bạch.
Ví dụ Hoa Địa Lan mà hoa nở có màu Nâu ,Hoặc Nâu đỏ Hặc Đen Nâu thì chúng tôi gọi là Lan Mặc
Hoa Địa Lan mà hoa nở có màu Hồng Hoặc Màu hồng đào ,hồng đỏ thì chúng tôi gọi là Hồng
Hoa Địa Lan mà hoa nở có màu Xanh thì chúng Tôi gọi là Thanh
Hoa Địa Lan mà hoa nở có màu vàng thì là hoàng
Hoa Địa Lan mà hoa nở có màu trắng thì là bạch
1, Địa Lan mặc có nhiều giống khác nhau
Trong Dòng Địa Lan Xuân này Chủ hiếu là có màu nâu đỏ hoặc xanh lơ,loại hoa nở cánh lưỡi một màu thì chúng tôi gọi là đột biến hay biến thể ..Buồn Ngủ quá Ngày dỗi tan phong bình tiếp
a ,địa lan đại mặc .
Đại có nghĩa là to mặc có nghĩa là màu tối. là hàng truyền thống của việt nam được lưu truyền từ thời xa xưa, cho đến năm1978 có tại vườn của cụ Hai Chi, ở láng thượng. cụ Trưởng Tràng,ở ngọc hà. . cụ Châu Ký Ở bà triệu .vv...cụ Cả hương ở mỹ đức hà tây .cụ Văn Mưu làng ngô sài quốc oai .cụ Phan Sộp ở đường lâm sơn tây, cụ Trưởng Tỳ ở hà đông.vv... cụ phó lý ởtx phủ lý.vv ....cụ Nguyễn Cao ở TP Nam Định vv.... lá dài khoảng 50 đến 70cm dạng lá tà lập diệp ,vặn vỏ đỗ ,cần hoa cao khoảng 60 đến 78cm . cánh hoa dạng thủy tiên .vai hoa nhất hạ bình khiên .cánh bảo vệ thùy hơi mở .hoa và lá cân đối hài hòa ,chia tú trụ long thăng,sắc hoa màu nâu đen .hương thanh rất rộng.Là giống địa Lan quý hiếm có giá trị thuỏng thức rất cao. đứng đầu trong dòng lan mặc,chơi chậu đại mặc người xưa ví như sự khỏe mạnh ,cường tráng
b, địa lan mặc huyền diệp ,mặc có nghia là màu tối, huyền diệp lá màu xanh đen vặn vỏ đỗ dủ xuống ôm chậu. là hàng truyền thống của việt nam , được lưu truyền từ đời xa xưa cho tới năm 1980 có tại nhà cụ hai chi,ở láng thượng ,cụ cụ châu ký ở bà triệu ,cụ trưởng tỳ ở hà đông ,ông khương tu ,ở thạch bích hà tay ,bác thanh tùng ở hồ tây.lá dài khoảng 50đến 65cm cần hoa cao khoảng 60 đén 75cm,cánh hoa màu nâu sấm ,vai hoa nhất hạ bình khiên ,cánh bảo vệ thùy hơi khép ,hoa và lá rất cân đối hài hòa, hoa chia,bổng biện ,được lộc như chiếc gậy thần
c,Địa Lan Hoàng Hội Điểm
Một Loại Biến Thể Của Lan Rừng lưỡi đỏ hình trái tim
Tên Khoa Học:Cymbidium sinense
hoàng có nghĩa là vàng hội điểm ,hội tụ ,điểm có nghĩa là chấm;là hàng truyền thống của việt nam ,có từ xa xưa đến năm1978 có tại nhà cụ hai chi láng thượng...vv lá dài 60đến 90cm rủ xuống ôm chậu gọi là< loan thùy diệp>,sắc lá màu xanh vàng không vặn, một phần ba mép lá có hai đường chỉ màu vàng .cần hoa cao khoảng 50đến 75cm hoa và lá cân đối hài hòa , hoa chia tam diện tam cương ,cánh hoa màu vàng ,lưỡi có một trái tim đỏ, thùy màu vàng họng và mép dưới cánh gần thùy có nhiều phẩi đỏ, lưỡi cuốn vừa phải,cánh hoa nhất hạ bình khiên ,cánh bảo vệ thùy hơi mở ,hương thơm thanh ,tết đến thưởng hoa trong nhà ,nguời xưa ví như sự hạnh phúc ,dông vui và hội tụ
d,địa lan đại măc hoàng biên.đại là to ,mạc là màu tối .hoàng biên,bên mép lá có màu vàng là truyền thông của việt nam,có từ rất nâu đến năm 1978 có tại nhà bác thanh tùng ở tây hồ hà nội ,lá dựng dài khoảng 50 đến 60cm,dạng lá trực lập diệp,hai bên đầu mũi mác có mép lá màu vàng rất ngắn , cần hoa cao khoảng 50đến 67cm ,hoa và lá cân đối hài hòa ,chia hoa tam diện tam cương ,cánh hoa màu nâu đỏ xấm lưỡi hoa màu vàng ,có một trấm đỏ to ở giữa lưỡi , và bên cạnh có hai ba trấm nhỏ ,lưỡi cuốn vừa phải ,thùy màu đỏ tươi hon một trút ,cánh hoa nhất hạ bình khiên,cánh bảo vệ thùy mơ rộng hương thơm rất đậm. hiện nay số lượng không nhiều gần như mất giống ,tết đến có chậu lan trong nhà ,người xưa ví như sự hùng dũng của nhữnh bậc vũ tướng bảo vệ biên cương.
đ,địa lan hoàng oanh vũ ,hoàng là màu vàng ,vũ là mềm mại là điệu múa vàng ,cũng có người bình là ,vũ là vũ tộc hoàng oanh là một loài chim quý hiếm ,đứng đàu trong dòng vũ tộc ,mà người xưa rất trú trọng ,lá dài khoảng 50 đến 70 cm, vặn rủ xuống ôm chậu gọi là loan thùy diệp cánh hoa dài,màu vàng như lá trúc gọi là trúc diệp ,thiệt màu vàng rất to ,thùy màu vàng ,cánh bảo vệ thùy mở to,khi lên cần hoa rất nhậy cảm với ánh nắng ,và múa theo ánh nắng mặt trời ,hoa rất thơm cả đêm lẫn ngày ,bền khoảng 15đến 25 ngày ,tết đến thưởng chậu hoa trong nhà ,nguòi xưa ví như,đại gia thất giới văn nhân ,đang vui vẻ ,khỏe mạnh hạnh phúc,nhảy múa trong khí thế ngày tết.
địa lan mặc quý phi
địa lan hoang loạn điểm vn
Địa Lan Đoản Thanh Hay Thanh Nùn Nam Định gọi Là Thanh Vũ
địa lan Thanh Ngọc vn tq
Tên Khoa Học Cymbidium sinense alba Việt Nam
địa lan thanh trường vn.tq
tq
hoàngtuyết tố hòa bình
địa lan rừng vn thanh hòa bình lá loan thùy diệp
địa lan đào cơ tq,vn
địa lan đại hoàng rừng hòa bình lá bình diệp vai lạc khiên
Địa Lan Thanh Yên Tử Bình Diệp
Tên Khoa Học Cymbidium sinense alba Yên Tử Việt Nam
địa lan sư tử ngọc tq
Một Loại Đỏ Độc Đáo Của Việt Nam Tạm gọi Hồng Ngọc Thạch
Tên Khoa Học..Cymbidium sinense alba Việt Nam
Cây Này Được Phát Hiện Năm 2003 Tại Vùng Núi Huyện Đà Bắc Tỉnh Hòa Bình Việt Nam
Một Loại Trắng Ngà Của rừng việt Tạm gọi là Bạch Ngọc Xuân
Tên Khoa HọcCymbidium sinense alba
Cây Này Được phát hiện Hôm 30tết năm2006 cùng với anh Cường Hồ Đống Đa Tại Làng Phụng Công Văn Giang
Nhận xét
Đăng nhận xét