Cymbidium


Việt Nam chúng ta có trên 20 giống địa lan rừng và có vài loại đặc hữu , nghĩa là chỉ có mọc riêng ở Việt Nam đó là những cây : cym. Banaence , cym. Erythrostytum , cym.schroederi , cym. Sanderae


Những cây địa lan mọc ở núi rừng Việt Nam như sau :

Cym. aloifolium (Lộ Hồi) 
 Tên Việt: Đoản kiếm Lô hội, Kiếm Lô hội
Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ rất nhỏ, lá dài và cứng. Chùm hoa buông rủ, dài tới 75 cm, hoa 30-45 chiếc to 4-4,25 cm nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Khắp Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.

Cym. atropurpuoum
Tên Việt: Đoản kiếm đen dỏ, Lan kiếm treo
Mô tả: Địa lan hay thạch lan cỡ lớn, củ mọc sát nhau, lá dài và mềm. Dò hoa rủ xuống dài tới 1 m, hoa to 3.5-4,5 cm, 10-33 chiếc thơm mùi dừa, nở vào mùa Hạ-Thu.
Nơi mọc: Gia Lai, Kontum.

 Cym. Banaense
 Tên Việt: Đoản kiếm Bà Na, Thiên Nga, Lan kiếm Bà Na
Mô tả: Đặc hữu của VN, Địa lan cở trung bình, cây gần như không có củ, lá dài chừng 40 cm, rộng 2 cm. Chùm hoa uốn cong xuống, dài khoảng 35 cm mang theo 10-15 hoa to chừng 10 cm. Đặc biệt cây lan này dò hoa có một vỏ bọc rất cao, to và dày khác hẳn với các giống lan cùng loài. Hoa nở vào cuối Đông, đầu Xuân và có hương thơm. Khi mới nở, hoa mầu trắng rồi chuyển sang mầu hồng rồi tàn.
Nơi mọc: Núi Bà Na, Đà Nẵng.

Cym. bicolor (Nhị Sắc)  
 Tên Việt: Đoản kiếm hai mầu, Lan Kiếm hai mầu
Mô tả: Phong lan, lá dài 40-50 cm, dò hoa dài 60-70 cm, uốn cong hay rủ xuống, hoa 20-25 chiếc. to 4,5 cm, thơm nở vào Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Tây Nguyên, Lâm Đồng.


Cym. cyperifolium (ThanhLan)  
 Tên Việt: Kiếm cói, Thanh lan
Mô tả: Địa lan nhỏ, củ gần như không có, lá 7-10 chiếc hơi xoè ra. Chùm hoa dài 30-40 cm, hoa 5-7 chiếc to 4-5 cm, nở vào mùa Thu và Đông.
Nơi mọc: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn, Lâm Đồng.

  Cymbidium cochleare
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan, lá 9-14 chiếc, chùm hoa dài 30-40 cm, hoa to 5 cm, 10-25 chiếc hơi thơm, nở vào mùa Đông-Xuân.
Nơi mọc: Lai Châu, Hoàng Liên Sơn, Lào Cai.

Cym. dayanum (Ngọc Bích)  
 Tên Việt: Bích ngọc, Bích ngọc, Tố tâm, Đào Liễu
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ gần như không có, lá 5-8 chiếc, mềm và dài. Chùm hoa dài 18-22 cm, hoa 5-15 chiếc to 4-5 cm, không thơm nở vào mùa hạ-Thu.
Nơi mọc: Lào Cai, Tam Đảo, Quảng trị, Tây Nguyên, Đà Lạt.


Cym. devonianum (Gấm ngũ Hổ)
 Tên Việt: Thanh Hoàng, Gấm ngũ hổ
Mô tả: Phong lan, cao 30 cm, lá dài 15-20 cm, ngang rộng 5-7 cm. Chùm hoa buông thõng dài 15-40 cm, hoa to 2.5-4 cm, 15-35 chiếc, không thơm nở vào cuối Xuân và lâu tàn.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.


 Cymbidium eburneum
Tên Việt: Bạch ngọc, Bạch ngọc xuân
Mô tả: Phong lan cỡ lớn, đôi khi mọc dưới đất, củ hơi dẹp, lá 7-8 chiếc dài và mềm. Chùm hoa dài 50-70 cm, hoa 8-20 chiếc, to 8-12 cm, thơm và lâu tàn, nở vào mùa Đông-Xuân.
Nơi mọc: Lào Cai, Sapa, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

Cymbidium elegans
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan hay đia lan cỡ lớn, củ nhỏ. Dò hoa dài 60 cm, hoa 20-35 chiếc, to 3,73 cm, không mở rộng, hơi thơm nở vào mùa Thu-Đông.
Nơi mọc: Phan Kế Lộc, Averyanov tìm thấy ở Lào Cai vào 11-2005.




Cym. ensifolium (Thanh Ngọc) 
  Tên Việt: Thanh Ngọc
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá 3-4 chiếc lá dài 40-60 cm ngang 1,5 cm. Dò hoa cao 20-40 cm, hoa 3-9 chiếc, to 5-6 cm lâu tàn, có hương thơm, nở vào mùa Thu.
Nơi mọc: Khắp Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.


 Cymbidium erythraeum
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan hay thạch lan cỡ lớn, lá 5-9 chiếc dài và mềm. Dò hoa dài 30-70 cm, hoa 4-15 chiếc, to 8 cm, nở vào mùa Thu.
Nơi mọc: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn.


 Cym. erythrostylum (Bạc Lan)
Tên Việt: Bạc lan
Mô tả: Đặc hữu của VN, Phong lan, Thạch lan hay địa lan cỡ nhỏ, lá 6-8 chiếc dài 30-50 cm, mềm. Dò hoa dài 40-50 cm, hoa 4-10 chiếc, to 6 cm, không thơm nhưng lâu tàn, nở vào cuối Hạ và mùa Thu.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt.


 Cym. ewardi
Cym. finlaysonianum (Hoàng Kiếm)
 Tên Việt: Kiếm vàng, Hoàng kiếm lan
Mô tả:

Do Wallich tìm thấy năm 1821 trong các vùng nhiệt đới ở Hymalaya, cùng cao độ với Nepal, Đông Dương.
Địa sinh hay phụ sinh, giả hành cao 10-15 cm. Lá xanh đậm, dạng gươm, dài 50-90 cm, rộng 2-3 cm, các gân phụ kéo dài 1/2 đến 2/3 lá ( khác với các loài khác).
Phát hoa từ đáy giả hành, gần thẳng, đầu hơi cong dài 60-100 cm, mang 7-12 hoa. Hoa to 6,5-12 cm.
Cánh hoa và lá đài dạng mũi mác nhọn, màu vàng xanh có sọc nâu nhạt, mép uốn lượn, dài 4,5 cm, rộng 1-1,5 cm.
Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên nhọn, màu vàng nhạt có sọc đỏ nâu, thùy giữa dạng tam giác nhọn, cong, uốn lượn màu vàng nhạt, có vệt đỏ dạng chữ V và vạch đỏ dọc ở giữa. Trục hợp nhụy màu vàng xanh, phần bụng có vết đỏ nhạt. Hoa thơm hay không.
Ra hoa tháng 2-5. Phân bố ở độ cao 1.350 m trở lên, trong vùng rừng ẩm thưa, không rụng lá. Thường sống trên cây lá kim.Phong lan cỡ lớn, củ nhỏ, lá 5-7 chiếc dầy và cứng mầu xanh thẫm. Dò hoa dài 60-120 cm, hoa 20-30 chiếc to 6 cm, hơi thơm, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Từ Bắc đến Nam của Việt Nam
 Cymbidium floribundum
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan, hay thạch lan cỡ trung bình, cù mọc sát nhau, lá 5-6 chiếc. Dò hoa to và cứng dài 30-40 cm, hoa 6-40 chiếc, to 3 cm, không thơm, nở vào mùa Xuân khi gần tàn chuyễn sang mầu đỏ.
Nơi mọc: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn.

Cym. hơokertianum/grandiforum/Cym. giganteum
 Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan hay thạch lan cỡ lớn, củ hơi dẹp, lá 4-5 chiếc. Dò hoa dài 60-70 cm, hoa 6-15 chiếc to 14 cm, rất thơm, lâu tàn, nở vào cuối Đông và mùa Xuân.
Nơi mọc: Lai Châu, Sơn La

Cym.iIridioides (Hồng Hoàng)
Tên Việt: Kiếm Hồng Hoàng
Mô tả:Phong lan, một đôi khi mọc trên đá, lá 4-7 chiếc. Dò hoa dài 50-90 cm, hoa 7-20 chiếc to 7.5-10 cm, hơi thơm, lâu tàn, nở vào mùa Thu.
Nơi mọc: Kontum, Pleiku, Lâm7 đồng.

Cym. insigne (Hồng Kiếm)  
 Tên Việt: Hồng lan
Mô tả: Địa lan, lá 6-10 chiếc. Dò hoa lên thẳng cao 1-1,5 m, hoa 20-25 chiếc, to 7-9 cm, không thơm nở từ mùa Thu cho đến mùa Xuân.
Nơi mọc: Lai Châu, Lào Cai, Lâm Đồng.

Cym. lancifolium
 Tên Việt: Luc lan, Kiếm lá giáo
Mô tả: Thạch lan, lá 3-6 chiếc, to bản 4 cm. Dò hoa cao 30 cm, hoa thưa 5-7 chiếc, to 5 cm, thơm và lâu tàn, nở vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Lào Cai, Tam Đảo, Ninh Bình, Tây Nguyên, Lâm Đồng.



Cym. lowianum
 Tên Việt: Hoàng lan
Mô tả: Phong lan hay địa la cỡ lớn, lá 7-9 chiếc dài 70-90 cm. Dò hoa dài 80-100 cm, hoa 12-40 chiếc, to 7.5-10 cm, lâu tàn, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lai Châu, Sơn La, Lâm Đồng.

 Cymbidium macrorhizon
Tên Việt: Lan hoại sinh, Kiếm hoại
Mô tả: Đia lan hoại sinh nhỏ, không lá. Dò hoa mọc lên vào mùa Xuân hay mùa Hạ cao 15-25 cm, hoa 3-6 chiếc.
Nơi mọc: Ninh Thuận, Phú quốc.

Cymbidium mastersii
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan hay địa lan cỡ lớn, củ dài lá ngắn. Dò hoa dài 25-30 cm, hoa 5-15 chiếc, thơm nhưng không mở rộng, dài 6 cm.
Nơi mọc: Leonid Aveyanov, Phan Kế Lộc, D.T.Đoan tìm thấy ở Thanh Hoá vào tháng 10-2003

 Cymbidium qiubeiense
Tên Việt:
Mô tả:
Địa lan, củ hình trứng cao 1-1,5 cm, rộng 6-9 mm, đặc biệt bẹ lá mầu nâu xanh pha tím. Lá 2-3 chiếc xanh thẫm hơi tím, dài 30-80 cm, rộng 5-10 mm. Chùm hoa mầu tím cao 25-30 cm, hoa 5-6 chiếc 2.5-3,5 cm, có hương thơm, nở vào tháng 10-12.
Nơi mọc: Vân Nam và Quảng Tây, Chu xuân Cảnh tìm thấy lần đầu tại Bắc Cạn tháng 11 năm 2009.


Cym. schroedri
 Tên Việt: Hoàng lan, Kiếm trung
Mô tả: Phong lan, đặc hữu của VN, củ dẹt, lá 5-6 chiếc. Dò hoa dài 40-60 cm, uốn cong, hoa 15-25 chiếc, to 8-9 cm, nở vào cuối Đông, đầu Xuân.
Nơi mọc: Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Cym. sanderae (Hồng Lan)
 Tên Việt: Hồng lan
Mô tả: Địa lan cỡ trung bình, lá dài 60-70 cm, mềm. Dò hoa dài 50-60 cm, uốn cong, hoa 7-15 chiếc, to 7-8 cm, nở vào cuối Đông, đầu Xuân.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt. Mộc Châu, Sơn La.

Cym. sinense (Mạc Lan)  
 Tên Việt: Kiếm tầu, Mặc lan, Thanh trường, Đại hoàng
Mô tả: Điạ lan nhỏ, lá dài 40-60 cm mềm. Dò hoa lên thẳng cao 40-60 cm, hoa 15-20 chiếc to 5 cm, sắc hoa có nhiều mầu cho nên tên Việt gọi theo mầu hoa, rất thơm nở từ mùa Thu tới mùa Xuân.
Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

 Cymbidium suavissimum
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan, Địa lan hay Thạch lan, lá 5-7 chiếc. Dò hoa to, lên thẳng, hoa 30-60 chiếc, to 3-3,5 cm, nở vào mùa Hạ, thơm mùi trái cây.
Nơi mọc: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng.
Ghi chú: Cây lan này rất giống với Cym floribundum nhưng sắc hoa tím đỏ hơn, củ to hơn, lá dài hơn, nhiều hoa hơn, có hương thơm và nở vào Hạ thay vì mùa Xuân như Cym. floribundum.

 Cymbidium wilsonii
Tên Việt:
Mô tả:
Phong lan, lá 5-6 chiếc. Dò hoa cao 50-70 cm, hoa 5-15 chiếc to 9-10 cm, thơm và nở vào đầu Xuân.
Nơi mọc: Tây Nguyên.



Đa số địa lan nở hoa vào mùa đông , xuân , nhưng sau này có nhiều loại được làm ra nở hoa vào mùa hè hoặc cuối hè , những loại này được làm ra để cung ứng cho thị trường Nam
Địa lan có hai loại : hoa lớn (standard) và hoa nhỏ (miniature) sau này những nghệ nhân đã ghép ra một loại là hoa vừa (novelty) được ghép từ hoa lớn với hoa nhỏ , và những loại hoa rũ buông thồng (pendulous) được ghép ra hầu hết từ giống địa lan Gấm Ngũ Hổ (devonianum) hay cây Lộ Hồi (aloifolium) .
Hình dáng địa lan đều giống nhau , lá dài , bẹ củ , dò hoa mọc ở dưới gốc lên , nhiều giống một củ ra hai dò hoa hay nhiều hơn , và có loại ra dò hoa hai năm lien tiếp cung2 một củ , những loại đó thường được ghép với giống cym. Suase hay cym. Madidum , hai giống này từ Úc Châu , như cây Hà Bùi 90% được ra hoa hai năm lien tiếp cùng một củ .
Mỹ , Á Châu và cũng được trồng ở Texas , Flolida , loại này cũng trồng được ở miền nam Việt Nam , nếu những nơi đó hội được điều kiện nhiệt độ ban ngày 90-95 độ F (hay 32-35 độ C) , ban đêm 70-75 độ F (hay 21-23 độ C) .

Nhận xét