Lan mới tìm thấy tại Việt Nam.

Chúng tôi vừa nhận được bản công bố của giáo sư Leonid Averyanov đăng trên Taiwania, 57(2): 127-152, 2012. (Xin xem trong phần English Section) Việt Nam lại có thêm 11 cây lan mới:

Theana vietnamica: Môt loài lan mới cho thế giới.
Sarcoglyphis brevilabia: Một giống lan mới trên thế giới.
Schoenorchis scolopendria: Một giống lan mới trên thế giới.
và 8 cây khác mới tìm thấy lần đầu tại VN.

Trong tài liệu này cũng có một số cây như: Bulbophyllum bicolor, Bulbophyllum nigrescens, Dendrobium thyrsiflorum, Luisa thailandica, Papilinathe teres, Vanda brunea v.v... tuy giáo sư Leonid Averyanov có đề cập đến, nhưng đã được chúng tôi trình bầy trong mục Lan Rừng Việt Nam từ A đến Z. Vậy xin miễn nhắc lại.

Như vậy tổng số các cây lan Rừng Việt Nam ghi nhận được là 160 loài và 1099 giống.

Theana vietnamica Aver., gen. nov.
Đồng danh:
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan cực nhỏ, thân đơn mọc rủ xuống dài 5-15 ly. Lá 2-5 chiếc, dài 1.5-4 phân, ngang rộng 4-10 ly. Chùm hoa dài 1-2 phân. Hoa 2-3 chiếc to 5-8 ly, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Phạm văn Thế, Nguyễn tiến Vinh, Leonid Averyanov tìm thấy tại Lạc sơn, Hoà Bình ngày 25-3-2011.

Ghí chú: Tên loài lan được đặt để vinh danh nhà khoa học Pham văn Thế.
Theana vietnamica Aver., <i>gen. nov
Ảnh: Leonid Averyanov
Theana vietnamica Aver., <i>gen. nov
Ảnh: Leonid Averyanov

Bulbophyllum musicola Rchb. f., 1872
Đồng danh: Cirrhopetalum wallichii Lindl., Bulbophyllum hookeri.
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá một chiếc đầu nhọn, hoa 3-10 chiếc to 1.50 phân nở vào mùa thu.
Nơi mọc: L. Averyanov, Phan kế Lộc và Nguyễn tiến Vinh tìm thấy tai Xuân Sơn, Phú Thọ ngày 16-2-2009
Bulbophyllum musicola Rchb. f., 1872
Ảnh: Leonid Averyanov
Bulbophyllum musicola Rchb. f., 1872
Ảnh: Leonid Averyanov

Bulbophyllum putii Seidenf., 1979
Đồng danh:
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá một chiếc, chùm hoa dài 4-13 phân, hoa mọc chi chít to 1 phân nở vào cuối xuân đầu hạ.
Nơi mọc: Leonid Averyanov và Chu xuân Cảnh tìm thấy tại núi Lục Phù, Móng Cáy, Quảng Ninh ngày 24-12-2009. Trước kia cây này được coi như là đặc hữu của Thái Lan.
Bulbophyllum putii Seidenf., 1979
Ảnh: Leonid Averyanov
Bulbophyllum putii Seidenf., 1979
Ảnh: Leonid Averyanov

Bulbophyllum salmoneum Aver. et J.J. Verm., sp. nov.
Đồng danh:
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ,củ mọc xa nhau, lá một chiếc dài 5-10 phân rộng 1.5-2.5 phân. Chùm hoa mọc ở đáy củ dài 8-12 phân, hoa rũ xuống to 1 phân, nở vào mùa hạ.
Nơi mọc: N.T. Hiep, L. Averyanov, N.S. Khang, N.Q. Vinh, tìm thấy ở Thường hoa, Minh Hòa, Quảng Bình vào ngày 23-7-2011.
Bulbophyllum salmoneum Aver. et J.J. Verm., sp. nov
Ảnh: Leonid Averyanov
Bulbophyllum salmoneum Aver. et J.J. Verm., sp. nov
Ảnh: Leonid Averyanov

Calanthe whiteana King et Pantl., 1896
Đồng danh: Calanthe. wardii
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Điạ lan 3-4 lá, dò hoa cao tới 70 phân, hoa 10-20 chiếc to 1.5-2 phân, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Nguyễn s. Khang tìm thấy ở Lào Cay, Sapa vào tháng 5-2011.
Calanthe whiteana King et Pantl., 1896
Ảnh: Nguyễn S. Khang
Calanthe whiteana King et Pantl., 1896
Ảnh: Nguyễn S. Khang

Dendrobium dixanthum Rchb. f., 1865
Đồng danh: Callista dixantha (Rchb. f.) Kuntze 1891
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan thân cao 30-40 phân, lá 4-5 chiếc rụng vào mùa Đông. Hoa to 4 phân, mọc từ các đốt nở vào Đông- Xuân
Nơi mọc: Leonid Averyanov, Phan kế Lộc, Nguyễn quang Hiếu tìm thấy tại Na U, Điện Biên ngày 4-4-2011.
Dendrobium dixanthum Rchb. f., 1865
Ảnh: Bùi xuân Đáng
Dendrobium dixanthum Rchb. f., 1865
Ảnh: Bùi xuân Đáng
Dendrobium dixanthum Rchb. f., 1865
Ảnh: Leonid Averyanov

Dendrobium metrium Kraenzl., 1910
Đồng danh: Den. modestum Ridl., 1898, D. batakense J.J. Sm. 1922, D. nhatrangense, D. dalleizettii Gagnep., 1949, D. filicaule Gagnep.
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Địa lan, hay thạch lan, it khi mọc trên cây, hoa nở vào mùa Xuân
Nơi mọc: Lai Châu, Lào Cai, Thừa Thiên, Huế, Lâm Đồng, Khánh Hòa. Leonid Averyanov,Phan kế Lôc, Nguyễn q. Bình, Nông văn Duy đã tìm thấy ở Lâm Đồng ngày 13-3-1997.

Ghi chú: Leonid Averyanov nghi ngờ rằng những cây lan đồng danh cùng với cây này là những cây khác.
Dendrobium metrium Kraenzl., 1910
Ảnh: Leonid Averyanov

Monomeria gymnopus (Hook.f.) Aver., 1994
Đồng danh: Bulbophyllum gymnopus Hook. f., 1890. Drymoda gymnopus (Hook. f.) Garay, Hamer & Siegerist 1994.
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan hay thạch lan thân bò dài trên cây hoặc trên đá.Lá một chiếc, chum hoa cao 12-15 phân, hoa to 1 phân, mùi hôi khó ngửi, nở vào mùa Đông.
Nơi mọc: Leonid Averyanov, Phan kế Lộc và Phạm văn Thế tìm thấy ở Na U, Điện Biên vào ngày 9-12-2010.
Monomeria gymnopus (Hook.f.) Aver., 1994
Ảnh: Leonid Averyanov
Monomeria gymnopus (Hook.f.) Aver., 1994
Ảnh: Leonid Averyanov

Sarcoglyphis brevilabia Aver., sp. nov.
Đồng danh:
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan, thân ngắn 3-8 phân, mọc thẳng. Lá 6-12 chiếc mọc dầy, dài 4-8 phân, rộng 1.5-2.5 phân. Chùm hoa mọc từ kẽ lá, không có nhánh dài 5 phân. Hoa to 8-9 ly, không thơm, nở vào mùa Hạ.
Noi mọc: Leonid Averyanov, Nguyễn quang Hiếu, Nguyễn tiến Vinh tìm thấy ở Muong Cha, Hứa Ngãi, Điện Biên. ngày 8-4-2011.

Ghi chú: Đây là một giống lan mới (new species) trên thế giới.
Sarcoglyphis brevilabia Aver., sp. nov.
Ảnh: Leonid Averyanov
Sarcoglyphis brevilabia Aver., sp. nov.
Ảnh: Leonid Averyanov

Schoenorchis scolopendria Aver., sp. nov.
Đồng danh:
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan rất nhỏ, thân có nhiều nhánh dài 3-6 phân bò theo thân cây. Lá dầy và cứng dài khoảng 8 ly rông 3 ly. Cuống hoa dài 2-4 ly, hoa 1-4 chiếc nở vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Nguyễn t Hiệp, Leonid Averyanov, Nguyễn tiến Vinh, D.T Doan tìm thấy tại Ba Thuộc, Thanh Hóa ngày 17-4 năm 2012.

Ghi chú: Đây là một giống lan mới (new species) trên thế giới.
Schoenorchis scolopendria Aver., sp. nov.
Ảnh: Phan kế Lộc
Schoenorchis scolopendria Aver., sp. nov.
Ảnh: Leonid Averyanov
Schoenorchis scolopendria Aver., sp. nov.
Ảnh: Bùi xuân Đáng

Stereochilus erinaceus (Rchb. f.) Garay 1972
Đồng danh; Sarcanthus erinaceus Rchb., 1864 S. stowellianus Bateman, 1867.
Tên Việt: chưa có.
Mô tả: Phong lan thân ngắn, lá mọc 2 bên, chùm hoa dài 7-15 phân, hoa to 8 ly, nở vào cuối Xuân.
Nơi mọc: Nguyễn quang Hiếu, Nguyễn tiến Hiệp và Leonid Averyanov tìm thấy tại Lạc Sơn, Hòa Bình vào ngày 25-3-2011.
Stereochilus erinaceus (Rchb. f.) Garay 1972
Ảnh: Leonid Averyanov
Stereochilus erinaceus (Rchb. f.) Garay 1972
Ảnh: Orchidfoto.com

Chúng tôi tin chắc rằng trong tương lai các khoa học gia sẽ tìm thêm được nhiều cây lan mới tại Việt Nam để góp phần vào những kỳ hoa cho thế giới.

Nhận xét