Họ Lan-Orchidaceae

Họ Lan (danh pháp khoa họcOrchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan Orchidales, lớp thực vật một lá mầm. Đây là một trong những họ lớn nhất[1] của thực vật, và chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới.
Vườn thực vật hoàng gia Kew liệt kê 880 chi và gần 22.000 loài được chấp nhận, nhưng số lượng chính xác vẫn không rõ (có thể nhiều tới 25.000 loài)[2] do các tranh chấp phân loại học. Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật có vú hay hơn 2 lần số lượng loài chim. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa[3]. Khoảng 800 loài lan mới được bổ sung thêm mỗi năm. Các chi lớn nhất là Bulbophyllum (khoảng 2.000 loài), Epidendrum (khoảng 1.500 loài), Dendrobium (khoảng 1.400 loài) vàPleurothallis (khoảng 1.000 loài). Họ này cũng bao gồm chi Vanilla (chi chứa loài cây vani), Orchis (chi điển hình) và nhiều loài được trồng phổ biến như Phalaenopsis hay Cattleya.
Ngoài ra, kể từ khi du nhập các loài từ khu vực nhiệt đới vào trong thế kỷ 19 thì các nhà làm vườn châu Âu và Bắc Mỹ đã bổ sung thêm khoảng 100.000 loại cây lai ghép và giống cây trồng.
Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng. Cũng giống như cây lan, hoa lan hầu như có tất cả các màu trong cầu vồng và những kết hợp của các màu đó. Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1 m.
Đa số các loại hoa lan được bán rộng rãi trên thị trường thường không có hương thơm nhưng trong tự nhiên có rất nhiều loại hoa lan có mùi thơm đặc trưng. Vanilla là một loại hoa lan mà hương thơm được dùng trong các loại ẩm thực của thế giới và có nguồn gốc từ Mexico; trong khi đó có các loại hoa lan tỏa ra mùi như thịt bị hỏng để hấp dẫn các côn trùng.

Phân bổ

Họ Orchidaceae phân bổ rộng khắp thế giới, gần như có thể có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu là châu ÁNam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực.
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bổ của họ này:
  • Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
  • Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
  • Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
  • Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
  • Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
  • Bắc Mỹ: 20 - 25 chi

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Asparagales

Orchidaceae






































Xanthorrhoeaceaes. l.












Amaryllidaceaes. l.











Asparagaceaes. l.




















Phân loại

Họ này được công nhận trong mọi hệ thống phân loại và hệ thống APG II năm 2003 đặt nó trong bộ Asparagales.
Phân loại họ này luôn luôn thay đổi, do các nghiên cứu mới vẫn tiếp tục nhận dạng nhiều yếu tố phân loại mới.
Hiện tại người ta công nhận 5 phân họ. Biểu đồ dưới đây được lập theo hệ thống APG[4]:


Apostasioideae: 2 chi và 16 loài, tây nam châu Á



Cypripedioideae: 5 chi và 130 loài, khu vực ôn đới của thế giới cũng như nhiệt đới châu Mỹ và châu Á

Monandrae

Vanilloideae: 15 chi và 180 loài, khu vực cận nhiệt đới và ôn đới ẩm ướt, miền đông Bắc Mỹ



Epidendroideae: khoảng 650 chi và khoảng 18.000 loài, khắp thế giới


Orchidoideae: 208 chi và khoảng 3.755 loài, khắp thế giới


Tiến hóa

Một nghiên cứu đăng trong tạp chí Nature[5] đã chỉ ra rằng nguồn gốc họ Lan có xuất phát điểm lâu đời hơn so với dự tính ban đầu, có lẽ khoảng 76-84 triệu năm trước[6]. Một con ong của loài ong không ngòi tuyệt chủng, với danh pháp Proplebeia dominicana, được tìm thấy bị mắc trong hổ phách thế Miocen khoảng 15-20 triệu năm trước[6]. Con ong này mang phấn hoa của một loài lan trước đây không rõ, Meliorchis caribea, trên các cánh của nó. Đây là chứng cứ đầu tiên về lan hóa thạch cho tới nay[5][6]. Loài lan tuyệt chủng M. caribea này được đặt trong tông Cranichideae, phân tông Goodyerinae (phân họ Orchidoideae).
Điều này chỉ ra rằng họ Lan có thể có nguồn gốc cổ đại và đã phát sinh khoảng 76-84 triệu năm trước trong thời kỳ Hậu Creta. Nói cách khác, các loài lan có thể cùng tồn tại vớikhủng long. Nó cũng chỉ ra rằng vào thời gian đó côn trùng là các sinh vật thụ phấn tích cực cho các loài lan. Theo M.W. Chase và ctv. (2001) thì địa lý sinh học chung và mô hình phát sinh loài của họ Orchidaceae chỉ ra rằng chúng thậm chs còn cổ hơn và có thể đã phát sinh khoảng 100 triệu năm trước[7].
Sử dụng phương pháp đồng hồ phân tử, người ta có thể xác định niên đại của các nhánh chính trong họ Lan. Điều này cũng xác nhận rằng phân họ Vanilloideae là nhánh tại sự phân đôi cơ sở của lan với nhị đơn, và phải tiến hóa rất sớm trong sự tiến hóa của họ này. Do chi Vanilla trong phân họ này có mặt tại nhiều nơi trên thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ châu Mỹ qua châu Á, New Guinea và Tây Phi, và các lục địa đã bắt đầu tách ra khoảng 100 triệu năm trước, nên trao đổi quần sinh vật đáng kể phải xảy ra sau sự chia tách này (do niên đại của Vanilla được ước tính khoảng 60-70 triệu năm trước).

Các chi

Các chi dưới đây là đáng chú ý nhất trong họ Lan.
  1. Aa
  2. Abdominea
  3. Acampe
  4. Acanthephippium
  5. Aceratorchis
  6. Acianthus
  7. Acineta
  8. Acrorchis
  9. Ada
  10. Aerangis
  11. Aeranthes
  12. Aerides
  13. Aganisia
  14. Agrostophyllum
  15. Amitostigma
  16. Anacamptis
  17. Ancistrochilus
  18. Angraecum
  19. Anguloa
  20. Ansellia
  21. Aorchis
  22. Aplectrum
  23. Arethusa
  24. Armodorum
  25. Ascocenda
  26. Ascocentrum
  27. Ascoglossum
  28. Australorchis
  29. Auxopus
  30. Baptistonia
  31. Barbrodia
  32. Barkeria
  33. Barlia
  34. Bartholina
  35. Beloglottis
  36. Biermannia
  37. Bletilla
  38. Brassavola
  39. Brassia
  40. Bulbophyllum
  41. Calypso
  42. Catasetum
  43. Cattleya
  44. Cirrhopetalum
  45. Cleisostoma
  46. Clowesia
  47. Coelogyne
  48. Coryanthes
  49. Cymbidium
  50. Cyrtopodium
  51. Cypripedium
  52. Dactylorhiza
  53. Dendrobium
  54. Disa
  55. Dracula
  56. Encyclia
  57. Epidendrum
  58. Epipactis
  59. Eria
  60. Eulophia
  61. Gongora
  62. Goodyera
  63. Grammatophyllum
  64. Gymnadenia
  65. Habenaria
  66. Herschelia
  67. Laelia
  68. Lepanthes
  69. Liparis
  70. Ludisia
  71. Lycaste
  72. Masdevallia
  73. Maxillaria
  74. Meliorchis
  75. Mexipedium
  76. Miltonia
  77. Mormodes
  78. Odontoglossum
  79. Oncidium
  80. Ophrys
  81. Orchis
  82. Paphiopedilum
  83. Paraphalaenopsis
  84. Peristeria
  85. Phaius
  86. Phalaenopsis
  87. Pholidota
  88. Phragmipedium
  89. Platanthera
  90. Pleione
  91. Pleurothallis
  92. Promenaea
  93. Pterostylis
  94. Renanthera
  95. Renantherella
  96. Restrepia
  97. Restrepiella
  98. Rhynchostylis
  99. Roezliella
  100. Saccolabium
  101. Sarcochilus
  102. Satyrium
  103. Selenipedium
  104. Serapias
  105. Sophronitis
  106. Spiranthes
  107. Stanhopea
  108. Stelis
  109. Thrixspermum
  110. Trias
  111. Trichocentrum
  112. Trichoglottis
  113. Vanda
  114. Vanilla
  115. Zeuxine
  116. Zygopetalum






































Nhận xét